Đặc điểm Ngôn_ngữ_đơn_lập

Mỗi hình vị là một đơn vị cú pháp cách biệt tương đương với một từ, có thể di chuyển được trong câu.

Về ngữ pháp

Xét về mặt cấu tạo, trong cấu trúc của từ không có sự phân chia hai bộ phận: thực (căn tố) và hư (phụ tố). Đặc điểm này khác với ngôn ngữ Ấn-Âu, từ được cấu tạo bởi hai bộ phận: một bộ phận mang ý nghĩa từ vựng (căn tố) và một bộ phận mang ý nghĩa ngữ pháp (phụ tố). Từ trong ngôn ngữ đơn lập do căn tố hoặc sự kết hợp giữa các căn tố tạo thành.

Xét về mặt hình thái từ: Từ không biến đổi hình thái.

Quan hệ ngữ pháp và ý nghĩa ngữ pháp được thể hiện bằng các phương tiện ngoài từ: trật tự từ, hư từ, ngữ điệu

- Ví dụ: Trật tự từ:

+ cửa trước- trước cửa

+ xanh mắt - mắt xanh

+ nhà nước - nước nhà

- Hư từ: đọc - đã đọc

+ đang đọc

+ sẽ đọc

+ cuốn vở - những cuốn vở

Phạm trù từ loại không được thể hiện rõ ràng bằng các dấu hiệu hình thức. Người ta chỉ có thể nhận diện từ loại dựa vào khả năng kết hợp và cương vị cú pháp.

Ranh giới giữa cụm từ và từ ghép khó phân biệt rõ ràng.

- Ví dụ: xe đạp - cụm từ

  - từ ghép

Mệnh đề không được đánh dấu rõ ràng

- Ví dụ: Cô gái này rất đẹp là kết cấu chủ vị- Một cô gái rất đẹp ngối dưới gốc cây thì một cô gái rất đẹp là danh ngữ, kết cấu ngữ.

Có loại từ

Về ngữ âm

Tồn tại mối quan hệ rõ ràng giữa hình vị và âm tiết. Ranh giới giữa hình vị trùng với ranh giới âm tiết tạo nên hình tiết. Hình tiết là một đơn vị có vỏ ngữ âm là âm tiết, có khi được dùng với tư cách một từ, có khi được dùng với tư cách là yếu tố cấu tạo từ.

Âm tiết trong ngôn ngữ đơn lập có cấu trúc chặt chẽ. Mỗi âm vị nằm ở vị trí nhất định, có chức năng nhất định. Trong khi đó, âm tiết trong ngôn ngữ Ấn- Âu là tổ hợp tự do của các âm vị, không có mối quan hệ thứ bậc trong các âm vị trong âm tiết.

Hầu hết các ngôn ngữ đơn lập có thanh điệu